Showing posts with label Tài liệu toán lớp 5. Show all posts
Showing posts with label Tài liệu toán lớp 5. Show all posts

Wednesday 7 December 2016

CÁC DẠNG TOÁN LỚP 5 THƯỜNG GẶP - Chuyên đề 3: Bài toán liên quan đến điều kiện chia hết

a. Loại toán viết số tự nhiên theo dấu hiệu chia hết  

Bài 1:
Hãy thiết lập các số có 3 chữ số khác nhau từ 4 chữ số 0, 4, 5, 9 thoả mãn điều kiện
a, Chia hết cho 2
b, Chia hết cho 4
c, Chia hết cho 2 và 5
Giải:
a, Các số chia hết cho 2 có tận cùng bằng 0 hoặc 4. Mặt khác mỗi số đều có các chữ số khác nhau, nên các số thiết lập được là
540; 504
940; 904
450; 954
950; 594
490

Friday 25 November 2016

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BÀI TOÁN TRONG VIOLYMPIC TOÁN TIẾNG ANH LỚP 5 VÒNG 5 NĂM 2016 - 2017

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ BÀI TOÁN TRONG VIOLYMPIC TOÁN TIẾNG ANH LỚP 5 VÒNG 5

Câu 1: (Bài 2) A teacher has a bag of sweets for her students. If each student is given 4 sweets, the remaining number of sweets is 4. If each student is given 5 sweets, the given will be short of 20 sweets. How many students are there?
Dịch: Cô giáo có một túi kẹo cho học sinh của cô ấy. Nếu mỗi học sinh được cho 4 cái, thì cô còn dư 4 cái. Nếu mỗi học sinh được 5 cái thì thiếu 20 cái. Hỏi có bao nhiêu học sinh được chia kẹo
Hướng dẫn
            Số kẹo chênh lệch là: 4 + 20 = 24 (cái)
            5 cái kẹo hơn 4 cái kẹo số kẹo là: 5 – 4 = 1 (cái)
            Số bạn được chia kẹo là: 24 : 1 = 24 (cái)
Câu 9: (Bài 2) Find the sum of all odd numbers from 1 to 100 which are not divisible by 13?
Dịch: Tìm tổng của tất cả các số lẻ từ 1 đến 100 mà không chia hết cho 13?
Hướng dẫn
Số số hạng của tất cả các số lẻ từ 1 đến 100 là: (99 - 1) : 2 + 1 = 50 (số hạng)
Tổng của tất cả các số lẻ từ 1 đến 100 là: (1 + 99) x 50 : 2 = 2500
Các số lẻ từ 1 đến 100 chia hết cho 13 là: 13; 13 x 3; 13 x 5; và 13 x 7
Tổng các số lẻ từ 1 đến 100 chia hết cho 13 là: 
13 + 13 x 3 + 13 x 5 + 13 x 7 = 13 x (1 + 3 + 5 + 7) = 13 x 16 = 208
Tổng của tất cả các số lẻ từ 1 đến 100 không chia hết cho 13 là: 2500 - 208 = 2292
Câu 12: (Bài 2) Given a number sequence: 2; 5; 7; 9; 2; 5; 7; 9; 2; 5; … What is the sum of the first 60 numbers?
Dịch: Cho một dãy số: 2; 5; 7; 9; 2; 5; 7; 9; 2; 5; …. Tính tổng của 60 số đầu tiên.
Hướng dẫn
Ta nhận thấy dãy số trên có quy luật là nhóm bốn số: 2; 5; 7; 9 sẽ được lập lại trong chu kỳ tiếp theo
Tổng của nhóm bốn số đó là: 2 + 5 + 7 + 9 = 23
Số nhóm bốn số đó là: 60 : 4 = 15 (nhóm)
Tổng của dãy số là: 23 x 15 = 345
Câu 13: (Bài 2) Given fraction 59/109. If its denominator increased by X units and its numerator is decreased by X units then new fraction will equal to 72/120. The value of X is …
Dịch: Cho phân số 59/109. Nếu mẫu số tăng thêm X đơn vị và tử số giảm đi X đơn vị thì được một phân số mới có giá trị bằng 72/120. Giá trị của X là …
So sánh 2 phân số ta thấy: 59/109 = 0,54; còn 72/120 = 0,6. Như vậy: Sau khi tăng mẫu số đồng thời giảm tử số thi giá trị của phân số lại tăng lên là không hợp lý.
Theo tôi bài toán đổi lại như sau: 
“Given fraction 59/109. If its denominator decreased by X units and its numerator is increased by X units then new fraction will equal to 72/120. The value of X is …”.
Dịch là: “Cho phân số 59/109. Nếu mẫu số giảm đi X đơn vị và tử số tăng thêm X đơn vị thì phân số mới có giá trị bằng 72/120. Giá trị của X là …”.
Khi đó, ta có:
(59 + X)/(109 - X) = 72/120 = 3/5
5 x (59 + X) = 3 x (109 - X)
295 + 5 x X = 327 - 3 x X
5 x X + 3 x X = 327 - 295
8 x X = 32
X = 32 : 8= 4
Câu 2: (Bài 3) 309 digits have been used for numbering the page numbers of a book (the book starting at number 1). How many pages does the book have? Answer: 139
Hướng dẫn: 309 chữ số được sử dụng để đánh số trang của một quyển sách (bắt đầu từ trang 1). Hỏi quyển sách có bao nhiêu trang sách?
Hướng dẫn
Từ trang 1 đến trang 9 cần dùng 9 chữ số
Từ trang 10 đến trang 99 cần dùng số chữ số là: (99 - 10 + 1) x 2 = 180 (chữ số)
Số chữ số cần dùng để đánh số cho 99 trang trên là: 9 + 180 = 189 (chữ số)
Số chữ số còn lại sau khi đánh số cho 99 trang là: 309 - 189 = 120 (chữ số)
Số trang tiếp tục được đánh số là: 120 : 3 = 40 (trang)
Tổng số trang của quyển sách là: 99 + 40 = 139 (trang)
Chúc các em học tốt!


Ngoài ra, nhằm hỗ trợ các em thi Violympic Toán Tiếng Anh đạt kết quả cao, cô Trang cung cấp bộ đề Violympic Toán Tiếng Anh lớp 5 năm 2016 - 2017 (có dịch và hướng dẫn kèm theo, ra theo vòng) Và bộ đề Violympic Toán Tiếng Anh lớp 5 Từ v1 - v10 năm 2015 - 2016, 2014 - 2015. Quý phụ huynh có nhu cầu đặt mua vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo)

Friday 18 November 2016

HỌC TOÁN LỚP 5 THEO CHỦ ĐỀ - CHỦ ĐỀ 1: BÀI TẬP VỀ DÃY SỐ


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Tính số lượng số hạng của dãy số cách đều:
Số số hạng = (Số hạng cuối - Số hạng đầu) : d + 1
(d là khoảng cách giữa 2 số hạng liên tiếp)
2.  Tính tổng của dãy số cách đều:

3. Tìm số hạng thứ n trong dãy số cách đều:
số cuối = (số số hạng - 1) x khoảng cách + số đầu
Có thể bạn quan tâm:
II. BÀI TẬP:
Bài 1:Tính tổng sau:
a) A = 1 + 2 + 3 + 4 + .. . + 100   
  Số số hạng cả dóy là: (100-1):1+1 = 100

7 cách giải 1 bài toán chuyển động

Bài toán : "Một người đi từ A đến B với vận tốc 15 km/h. Sau đó 1 giờ 30 phút, người thứ hai cũng rời A đi về B với vận tốc 20 km/h và đến B trước người thứ nhất 30 phút. Tính quãng đường AB".
Đọc qua, bài toán có vẻ rườm rà khó hiểu : đi sau, đến trước.
Nếu vẽ sơ đồ cũng chưa thể hiện hết dữ kiện bài toán
Có thể bạn quan tâm:
Tuyển tập 8 chuyên đề bôi dưỡng Violympic Toán lớp 5
Bài tập Cuối Tuần lớp 5 cả năm Dành cho HS Khá Giỏi

Đọc lại một lần nữa ta thấy: Người thứ 2 “đi sau 1 giờ 30 phút ; ...nhưng  đến trước 30 phút”.
Như vậy là Người thứ 2 đi ít hơn 2 giờ. Và ta có thể vẽ sơ đồ sau:
                                   
Vậy ta sẽ đưa bài toán trên về dạng đơn giản hơn : Giả sử cũng trên đoạn đường ấy  người thứ hai đi sau người thứ nhất 2 giờ thì hai người sẽ đến B cùng một lúc.. Bây giờ ta sẽ lần lượt đưa ra các hướng giải khác nhau

CÁCH GIẢI CÁC DẠNG BÀI VỀ TOÁN CHUYỂN ĐỘNG CỦA KIM ĐỒNG HỒ

Dạng 1: Hai kim trùng khít lên nhau.

  * Trường hợp 1:  Khoảng cách giữa 2 kim lớn hơn 0.
  Bài toán:  Bây giờ là 7 giờ. Hỏi sau ít nhất bao lâu kim phút lại trùng lên kim giờ ?    

Phân tích:  Kim phút và kim giờ chuyển động vòng tròn nên đây là dạng toán chuyển động cùng chiều đuổi nhau. Muốn biết được sau ít nhất bao lâu kim phút lại trùng lên kim giờ ? Ta hướng dẫn học sinh theo các bước cụ thể sau:    
 - Giáo viên cho học sinh quan sát vị trí của kim phút và kim giờ trên đồng hồ thật để trả lời câu hỏi:
(?) Vào lúc 7 giờ, kim phút và kim giờ nằm ở vị trí nào ?
(Kim phút chỉ số 12, kim giờ chỉ số 7)
(?)Khoảng cách giữa kim phút và kim giờ lúc đó là bao nhiêu ?
 (7/12 vòng đồng hồ)
(?) Đến khi kim phút và kim giờ trùng khít lên nhau thì khoảng cách giữa hai kim là bao nhiêu ?
(Bằng 0)
(?) Lúc đó kim phút đã đi hơn kim giờ đoạn đường bằng bao nhiêu ?
(Lúc đó kim phút đã đi nhiều hơn kim giờ một đoạn đường đúng bằng khoảng cách giữa hai kim đồng hồ lúc 7 giờ đúng, nghĩa là bằng 7/12 vòng đồng hồ).

Sunday 13 November 2016

HƯỚNG DẪN CÁCH DẠY HỌC SINH LỚP 5 ĐỔI ĐƠN VỊ ĐO ĐẠI LƯỢNG


Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Danh số đơn
Ví dụ1: 6,2 kg = ....g      4,1658 m = .......cm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi là 1 kg = 1000 g nên 6,2 hg = 6,2 x 1000 (g) = 6200g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g.
Hoặc lm = 100 cm   nên 4,1658m = 4,1658 x100 (cm) = 416,58 cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo ( vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.



b. Danh số phức.
 Ví dụ 2: ( viết dưới dạng số thập phân)
8m 5dm = ....cm; 4kg 5g = ....g =.....kg;     7,086 m=...dm...mm
*Đổi 8m 5 fm = ...cm giáo viên hướng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: đổi 8 m= 800 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 800 + 50 = 850cm
Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
* Đổi 7,086 m = ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có                    7,086 m = 70 dm  86mm
Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
m
dm
cm
mm
Kết quả đổi
8m 5dm
8
5
0
0
850 cm (8500 mm)
13m 45mm
   13
      0
      4,
      5
1304,5 cm
7,086
     7
      0
      8
      6
70 m 86 mm
* Đổi kg 5g =.....g = .....kg giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách.
- Cách 1: 4kg = 4000 g; 4000g + 5g = 4005 g như vậy 4kg 5g = 4005g.
Hỏi 5g = 5/?kg     Vì 5g = 5/ 1000 kg = 0,005 kg →4kg 5g = 4,005 kg.
Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để được : 4kg 5g = 4005g.
- Cách 2: Lập bảng đổi
Đầu bài
Kg
hg
dag
g
Kết quả đổi
4kg5g
4
0
0
5
4005g (40,05 hg)
4kg 5g
4,
0
0
5
4,005 kg (400,5dag)
Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tương ứng rồi căn cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.

Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Danh số đơn
Ví dụ: 70cm = ....m                           6 kg = ....tấn
Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học sinh cần phải hiểu 70cm =70/100 m = 0,7m (học sinh phải hiểu vì 1 cm = 1/100 m). Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm.: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 m).
              Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0, 006 tấn. Tuy nhiên với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả vậy giáo viên nên yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.
Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
hg
dag
Kết quả đổi
Kết quả đổi
6 kg
0
0
0
6
0
0
0,006 tấn
0,06 tạ;06 yến;60hg
246 hg
0
2
0
4
6
0
0,0246 tấn
2,46yến; 24,6 kg
Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào
Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho đến đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm.
b. Danh số phức.
Ví dụ: a/ 63dm = 6,3m; 5mm = 0,005m
               → 63 dm 5mm = 6,3 + 0,005 = 6, 305 m
*Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a/ 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta được kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m.
b/ 2035 kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn). Điền 2 vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg tạ được : 2035 kg = 2 tấn 035 kg = 2 tấn 35 kg. Đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như sau song cách thể hiện khác nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bới các em đã viết các đơn vị đo theo thức tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ ràng không như phương pháp nhẩm ở trên.
Đầu bài
m
    dm
cm
mm
Kết quả đổi
63 dm 5mm
6
3
0
5
6,305m

Đầu bài
tấn
tạ
yến
kg
Kết quả đổi
2035 kg
2
0
3
5
2 tấn 35kg (20 tạ 35kg)
Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi.
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu và nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của chúng.
- Đơn vị chính là mét.                            
- đêca: nghĩa là 10 (mười)                - đêxi: nghĩa là 1/10 (một phần mười)                  
-  hectô: nghĩa là 100 (một trăm)       - xenti: nghĩa là 1/100 (một phần trăm)              
- kilô: nghĩa là 1000 (một nghìn)          - mili: nghĩa là 1/1000 (một phần nghìn)
*  Như vậy học sinh có thể hiểu kilômét là một nghìn mét hoặc xăngtimét là một      phần một trăm mét v.v...
2: Đơn vị đo diện tích
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở đầu.
          Mỗi phần; nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo. 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo liền nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số.
a. Danh số đơn.
Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng bằng m2:1.25km2; 16.7ha ( bài 1 trang 76).
Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1000.000m2.
Þ 1.25km2 = 1.25 x 1000000 = 1250000m2
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km2 viết tiếp 2 chữ số 25 và đọc 25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dm2 viết tiếp 00 và đọc 00m2, như vậy ta được 1.25km2 = 1250000m2.
Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang phải  2 x 3 = 6 (chữ số).
d. Danh số phức
Ví dụ: 16m28dm2 = ........m2;   3.4725m2 = .......... dm2 ..... cm2
Tương tự như đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập bảng đổi ra nháp.
Đề bài
m2
dm2
cm2
mm2
Kết quả đổi (hoặc)
16m28dm2
16
08
00
00
16.08m2 160800cm2)
3.4725m2
3
47
25

347dm225cm2
Lưu ý khi lập bảng:
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số
- Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi biến đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau 2 chữ số của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải sang trái mỗi đơn vị đo liền trước nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số 0 vào bên trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi.
Ví dụ: từ m2 đổi ra hm2 (hecta) phải qua (2 khoảng cách) 2 lần chuyển đơn vị đo liền trước nó (m2 -> dam2 - > hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x 2 =4 (chữ số) lưu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ liệu đề bài phải luôn gắn với tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân.
Khi thực hành học sinh có thể nhẩm như sau:
Ví dụ: 199.5 m2 = ..........km2.

0        00      01      99      ,         5m2 = 0,00 01 99 5 km2
km2
          hm2            
                   dam2
                             m2
Tương tự như lược đồ phân tích trên ta có thể lập bảng như đổi đơn vị ở trên.
b. Danh số phức
Ví dụ:
a/ 42705 cm2 = ...... m2 .....dm2 .......cm2
b/ 5 cm2 7mm2 = ......dm2
Cách làm bài tập này tương tự như bài tập ở phần a nhưng để thuận lợi cho viêc đổi nhiều bài tập ta nên lập bảng.
Đề bài
m2
dm2
cm2
mm2
Kết quả đổi (hoặc)
42075cm2
4
27
05

4m2 25dm205cm2
5cm27mm2

0
05
07
0.0507dm2
Ở ví dụ 2a nếu nhẩm học sinh vẫn nhẩm là thêm 2 chữ số 0 vào trước 57 vì thế giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy 5cm2 = 0,05dm2 và 7mm2 = 0,0007dm2 ® 5cm27mm2= 0,05 + 0,0007 = 0,0507dm2.
3. Đơn vị đo thể tích
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài và đo diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị diện tích liền nhau với 2 đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ.
Ví dụ: Danh số đơn
0.8m3 = ...... dm3
Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0.8m3 = 0.8 x 1000 = 800dm3
Như vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 3 chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0.
Ví dụ 2: Danh số phức
a. 8m375dm3 = .......dm3
b. 6.9784m3 = ........m3.......dm3 .......cm3
Cách 1:
a. 8 m3        75 dm3 = ........... dm3
= 8000dm3 + 75 dm3 = 805dm3
b. 6.9784m3 = ........ m3 ..........dm3 .........cm3
Học sinh nhẩm 6 (m3) 978 (dm3) 400 (cm3)
Ta được 6.9784 m3 = 6m3978dm3400cm3
Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trước chữ số 4 của đơn vị đo cm3.     Để phát huy trí lực học sinh phần này nên để học sinh khá giỏi tự giải thích.
Cách 2: Lập bảng
Đề bài
m3
dm3
cm3
Kết quả đổi
8m375dm3
8
075
000
8075 dm3
6.9784m3
6
978
400
6m3978dm3400cm3
Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm  chữ số 0 vào bên trái cho đủ 3 chữ số. Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn vị vào chỗ … (bài tập 1b trang 204) như sau:
5100397 cm3 = 5 …. 100 … 397 …
Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng đơn vị đo thể tích từ nhỉ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học sinh làm được dễ dàng.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.

4: Đơn vị đo thời gian
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất. Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất. Khi  đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận và tính toán. Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán.
Ví dụ : * 2 năm 3 tháng = 12 tháng x 2 + 3 tháng = 27 tháng
* 2 giờ 3 phút = 60 phút x 2 + 3 phút = 123 phút
* 7 phút 36 giây = …….phút
            Nhẩm và ghi 7 phẩy rồi tính 36 giây = 36 phút = 0,6 phút
            Nên 7 phút 36 giây = 7,6 phút
       Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
Ví dụ : 90 phút = ..........giờ
Giáo viên gợi ý học sinh nhẩm 1 giờ = 60 phút ; nên ta lấy 90: 60 = 1,5 giờ
           Vậy 90 phút = 1,5 giờ
          Ví dụ 1 : 106 giờ = ...........ngày ...........giờ
      Giáo viên gợi mở cho học sinh 1 ngày = ? giờ . Vậy 106 giờ chia ra được bao nhiêu ngày ? Còn dư bao nhiêu giờ ?
             Học sinh tính : 106 : 24 = 4 (dư 10) như vậy 106 giờ = 4 ngày 10 giờ. Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao.
Ngoài ra học sinh còn hay gặp điền dấu >; <; = và 2 giá trị đại lượg. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu.

Sưu tầm và tổng hợp